Cơ sở 3 tọa lạc tại khu phố 4, phường Bửu Long, Biên Hòa, trên diện tích rộng 28.000 m². Đây là khuôn viên đa chức năng với tòa nhà 5 tầng chứa phòng lab, phòng tư liệu Nhật Bản và Hàn Quốc, hội trường lớn cùng hơn 20 phòng học.
Khu nội trú nằm trong khuôn viên này rộng hơn 4.000 m², gồm hơn 80 phòng ở với sức chứa trên 500 sinh viên, tạo môi trường sống và học tập tiện nghi.
Cơ sở 4 đặt tại khu phố 2, phường Bửu Long, Biên Hòa chuyên phục vụ các phòng thí nghiệm về Hóa học, Thực phẩm, Sinh học và Môi trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo thực hành.
Cơ sở 5 cũng nằm tại khu phố 4, phường Bửu Long, với tổng diện tích 2 ha, bao gồm dãy phòng học hiện đại rộng 1.000 m² và nhà xưởng đa năng 4.000 m², chứa 30 phòng học và 4 giảng đường lớn với sức chứa 4.300 sinh viên.
Cơ sở 6 tọa lạc ở khu phố 3, phường Bửu Long, Biên Hòa, diện tích sử dụng hơn 3.300 m², được thiết kế cho thực hành, thực tập và chuyển giao công nghệ. Cơ sở này có 50 phòng chức năng, phòng chuyên đề, phòng trưng bày sản phẩm khoa học kỹ thuật và phòng nghỉ dành cho giảng viên. Dự kiến sẽ mở rộng thêm các phòng nghiên cứu về năng lượng mới, robot công nghiệp và kiểm tra vật liệu.
Cơ sở 7 đặt tại đường Huỳnh Văn Nghệ, khu phố 4, phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa, góp phần nâng cao cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập.
>>>Mời bạn xem thêm: Trường Đại học Cửu Long ở đâu? Địa chỉ và thông tin chi tiết
Trường Đại học Lạc Hồng được hình thành từ nhu cầu cấp thiết về nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa tại Đồng Nai và khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam từ những năm 1993 – 1994.
Ngày 29/9/1995, UBND tỉnh Đồng Nai chính thức công nhận Hội đồng sáng lập trường và tiến hành gửi tờ trình lên Thủ tướng Chính phủ cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo để xin phép thành lập.
Trong thời gian chờ quyết định, Ban thường trực Hội đồng sáng lập do PGS-TS. Đoàn Văn Điện đứng đầu đã được thành lập nhằm chuẩn bị mọi điều kiện để trường có thể hoạt động ngay khi được phê duyệt. Đến ngày 2/6/1997, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định công nhận Hội đồng sáng lập do PGS.TS. Nguyễn Trùng Phương làm Chủ tịch.
Ngày 24/9/1997, Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt ký quyết định số 790/TTg chính thức thành lập Trường Đại học Lạc Hồng tại Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Ngay sau đó, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cũng phê duyệt Hội đồng Quản trị và bổ nhiệm Ban giám hiệu trường với PGS.TS. Đoàn Văn Điện làm Hiệu trưởng từ ngày 31/10/1997.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển và thay đổi nhân sự, hiện nay PGS.TS. Đỗ Thị Lan Đài giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Hiệu trưởng, dẫn dắt Đại học Lạc Hồng ngày càng phát triển vững mạnh, đáp ứng nhu cầu đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thông tin tuyển sinh trường Đại học Lạc Hồng cập nhật mới nhất năm 2025 giúp thí sinh nắm rõ phương thức, đối tượng và điều kiện xét tuyển chi tiết.
Thời gian xét tuyển
Thời gian tuyển sinh năm 2025 sẽ được thực hiện theo lịch chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh chính thức được trường Đại học Lạc Hồng công bố cụ thể trên website.
Đối tượng tuyển sinh
Đại học Lạc Hồng tuyển sinh tất cả thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương theo quy định hiện hành.
Phạm vi tuyển sinh
Nhà trường tuyển sinh trên phạm vi toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho thí sinh khắp mọi miền đất nước tham gia xét tuyển.
Phương thức tuyển sinh
Năm 2025, Đại học Lạc Hồng áp dụng đa dạng các phương thức xét tuyển nhằm tạo cơ hội rộng mở cho thí sinh:
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào và điều kiện đăng ký xét tuyển
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào và các điều kiện đăng ký xét tuyển sẽ được trường cập nhật và thông báo cụ thể trên trang web chính thức của Đại học Lạc Hồng nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác cho thí sinh.
>>>Tiếp nối nội dung đang đọc: Trường Đại học Công nghệ Miền Đông ở đâu? Toàn cảnh cơ sở
Dưới đây là bảng học phí chính thức năm học 2024 – 2025 của Đại học Lạc Hồng dành cho chương trình đại học chính quy, giúp thí sinh và phụ huynh dễ dàng tham khảo và lên kế hoạch tài chính phù hợp.
Khoa | Ngành học | Học phí 1 kỳ | Số học kỳ | Học phí trọn gói |
Công nghệ thông tin | Công nghệ thông tin | 17.500.000 | 08 | 140.000.000 |
Thương mại điện tử | 17.000.000 | 08 | 136.000.000 | |
Truyền thông đa phương tiện | 17.000.000 | 08 | 136.000.000 | |
Trí tuệ nhân tạo (AI) | 17.000.000 | 08 | 136.000.000 | |
Dược | Dược học (dược sĩ) | 23.500.000 | 10 | 235.000.000 |
Kỹ thuật công trình | Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng (Chuyên ngành Xây dựng dân dụng) | 16.500.000 | 08 | 132.000.000 |
Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng (chuyên ngành xây dựng cầu đường) | 16.500.000 | 08 | 132.000.000 | |
Công nghệ kỹ thuật công trình (chuyên ngành tin học xây dựng) | 16.500.000 | 08 | 132.000.000 | |
Quan hệ công chúng | 17.000.000 | 08 | 136.000.000 | |
Khoa cơ điện – điện tử | Công nghệ kỹ thuật cơ khí (cơ điện tử) | 17.000.000 | 08 | 136.000.000 |
Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử | 17.500.000 | 08 | 140.000.000 | |
Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử (chuyên ngành vi mạch) | 17.500.000 | 08 | 140.000.000 | |
Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | 17.000.000 | 08 | 136.000.000 | |
Công nghệ kỹ thuật ô tô | 17.500.000 | 08 | 140.000.000 | |
Công nghệ kỹ thuật ô tô điện | 17.500.000 | 08 | 140.000.000 | |
Khoa học và công nghệ thực phẩm | Công nghệ thực phẩm | 16.500.000 | 08 | 132.000.000 |
Quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm | 16.500.000 | 08 | 132.000.000 | |
Khoa học thực phẩm và dinh dưỡng | 16.500.000 | 08 | 132.000.000 | |
Công nghệ môi trường | 16.500.000 | 08 | 132.000.000 | |
An toàn, sức khỏe và môi trường | 16.500.000 | 08 | 132.000.000 | |
Năng lượng xanh và sinh thái môi trường | 16.500.000 | 08 | 132.000.000 | |
Quản trị, kinh tế, quốc tế | Quản trị kinh doanh | 17.500.000 | 07 | 122.500.000 |
Kinh doanh quốc tế | 17.000.000 | 07 | 119.000.000 | |
Luật kinh tế | 17.000.000 | 07 | 119.000.000 | |
Luật | 17.000.000 | 07 | 119.000.000 | |
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | 16.500.000 | 07 | 115.500.000 | |
Marketing | 17.000.000 | 07 | 119.000.000 | |
Tài chính, kế toán | Kế toán | 17.000.000 | 07 | 119.000.000 |
Tài chính ngân hàng | 16.500.000 | 07 | 115.500.000 | |
Logistics và quản lý chuỗi cung ứng | 17.500.000 | 07 | 122,500,000 | |
Ngôn ngữ Anh | Ngôn ngữ Anh | 17.500.000 | 08 | 140.000.000 |
Đông phương học | Ngôn ngữ Trung Quốc | 17.000.000 | 08 | 136.000.000 |
Đông phương học – Tiếng Nhật | 17.000.000 | 08 | 136.000.000 | |
Đông phương học – Tiếng Hàn | 17.000.000 | 08 | 136.000.000 |
Dưới đây là bảng học phí của ĐH Lạc Hồng năm 2024 – 2025 chương trình Đại học chính quy.Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảm thêm bảng học phí của ĐH Lạc Hồng năm 2024-2025 chương trình Việt – Nhật dưới đây:
Khoa | Ngành học | Học phí 1 kỳ | Số học kỳ | Học phí trọn gói |
Công nghệ thông tin | Công nghệ thông tin | 20.000.000 | 08 | 160.000.000 |
Cơ điện – Điện tử | Công nghệ kỹ thuật cơ khí (cơ điện tử) | 20.000.000 | 08 | 160.000.000 |
Cơ điện – Điện tử | Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử | 20.000.000 | 08 | 160.000.000 |
Cơ điện – Điện tử | Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (Việt – Nhật) | 20.000.000 | 08 | 160.000.000 |
Cơ điện – Điện tử | Công nghệ kỹ thuật ô tô | 20.000.000 | 08 | 160.000.000 |
Khoa học và công nghệ thực phẩm | Công nghệ thực phẩm | 20.000.000 | 08 | 160.000.000 |
Nếu bạn đang tìm kiếm thông tin Trường Đại học Lạc Hồng ở đâu, thì địa chỉ của trường tại TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai sẽ là một lựa chọn lý tưởng. Gần trung tâm kinh tế lớn, giao thông thuận tiện, môi trường học tập năng động – đây là nơi chắp cánh ước mơ học vấn cho hàng nghìn sinh viên mỗi năm. Cùng khám phá và sẵn sàng cho hành trình đại học tại Lạc Hồng!
Bình Luận