Để xác định cho vay nặng lãi là bao nhiêu, chúng ta cần căn cứ vào mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép.
Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, mức lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận là 20%/năm. Nếu không có thỏa thuận lãi suất hoặc thỏa thuận nhưng không rõ ràng, lãi suất mặc định sẽ là 10%/năm.
Vậy vay nặng lãi là bao nhiêu phần trăm? Nếu lãi suất thực tế vượt quá 20%/năm (hay 1,66%/tháng), phần vượt quá đó sẽ bị coi là lãi suất nặng lãi. Ví dụ, nếu bạn vay 10 triệu đồng với lãi suất 3%/tháng (tức 36%/năm), thì 16%/năm (36% - 20%) sẽ là phần lãi suất vượt quá quy định, và hành vi cho vay này có dấu hiệu của cho vay nặng lãi.
Tuy nhiên, để cấu thành tội "Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự" theo Bộ luật Hình sự, không chỉ dừng lại ở việc vượt quá 20%/năm mà còn phải đạt đến một mức độ nhất định về số tiền thu lợi bất chính hoặc các yếu tố khác như đã từng bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội này.
Luật cho vay nặng lãi quy định rất rõ ràng về tội danh này trong Bộ luật Hình sự. Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
Tội cho vay nặng lãi khung hình phạt có thể bao gồm phạt tiền hoặc phạt tù, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và số tiền thu lợi bất chính:
Vậy, nếu hỏi vay nặng lãi phạt tù bao nhiêu năm, câu trả lời là từ 06 tháng đến 03 năm tùy thuộc vào mức độ thu lợi bất chính.
Hành vi cho vay nặng lãi không chỉ đơn thuần là việc cho vay với lãi suất cao. Nó thường đi kèm với các thủ đoạn khác để ép buộc người vay phải trả tiền, ví dụ như:
Những hành vi này không chỉ là dấu hiệu của cho vay nặng lãi mà còn có thể cấu thành các tội danh khác như cưỡng đoạt tài sản, hủy hoại tài sản, cố ý gây thương tích, v.v.
>>> Bổ sung kiến thức tại: Xã hội phong kiến tây âu được hình thành như thế nào
Nhiều người rơi vào cảnh nợ nần do cho vay nặng lãi thường tự hỏi cho vay nặng lãi có kiện được không. Câu trả lời là có, người đi vay hoàn toàn có quyền khởi kiện hoặc tố cáo hành vi cho vay nặng lãi.
Người đi vay có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu tuyên bố phần lãi suất vượt quá quy định là vô hiệu. Điều này có nghĩa là, người đi vay chỉ phải trả lại tiền gốc và phần lãi suất trong giới hạn cho phép (tối đa 20%/năm). Phần lãi suất vượt quá 20%/năm sẽ không có giá trị pháp lý và người cho vay không có quyền đòi hỏi.
Nếu hành vi cho vay nặng lãi có dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự (lãi suất gấp 5 lần trở lên so với mức tối đa, thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên, hoặc đã có tiền án/tiền sự về tội này), người đi vay có thể tố cáo hành vi này đến Cơ quan điều tra (Công an) để được xem xét, điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
>>> Khám phá kỹ hơn: Công ty cổ phần được hình thành như thế nào
Vậy tóm lại, như thế nào là vay nặng lãi? Đó là hành vi cho vay tiền với lãi suất "cắt cổ", vượt xa quy định của pháp luật, bóc lột những người đang trong hoàn cảnh khó khăn.
Để tự bảo vệ mình, người dân cần lưu ý:
Cho vay nặng lãi là một vấn nạn xã hội gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho người đi vay và an ninh trật tự. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định rõ ràng để xử lý hành vi này, từ mức lãi suất bị coi là nặng lãi cho đến khung hình phạt cho tội danh liên quan. Việc hiểu rõ như thế nào là cho vay nặng lãi, các hành vi cho vay nặng lãi và quyền được bảo vệ của người đi vay là vô cùng quan trọng. Hãy luôn cảnh giác, tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi quyết định vay tiền, và mạnh dạn tố cáo nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ bản thân và góp phần loại bỏ vấn nạn này khỏi xã hội.
Bình Luận